Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Sở, Ban, Ngành
UBND Huyện, Thị xã, Thành phố
KẾ HOẠCH Triển khai thực hiện giảm nghèo bền vững thuộc chương trình trọng điểm giảm nghèo bền vững gắn với xây dựng Nông thôn mới năm 2022
Ngày cập nhật 20/01/2022

Thực hiện Kế hoạch số ngày 23/12/2021 của UBND huyện về Triển khai thực hiện giảm nghèo bền vững thuộc chương trình trọng điểm giảm nghèo bền vững gắn với xây dựng Nông thôn mới năm 2022, ngày 20 tháng 01 năm 2021 UBND xã Hồng Thủy ban hành Kế hoạc số 10/KH-UBND về việc thực hiện giảm nghèo bền vững thuộc chương trình trọng điểm Giảm nghèo bền vững gắn với xây dựng Nông thôn mới năm 2022 với các nội dung như sau:

 

I. THỰC TRẠNG HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN

Thực hiện Nghị định số 07/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2021-2025, UBND xã đã ban hành Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2021 về công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 với các số liệu thống kê như sau:

Tổng số hộ: 614 hộ với 2.430 khẩu. Qua điều tra, toàn xã có: 405 hộ nghèo, chiếm 65.96%, cận nghèo: 133 hộ, chiếm 21.66%.

Cụ thể số hộ nghèo, cận nghèo ở các thôn như sau:

TT

Đơn vị

Dân số

Số hộ nghèo

Số hộ cận nghèo

Tổng số hộ

Tổng số khẩu

Số hộ

Tỷ lệ

Số hộ

Tỷ lệ

1

Thôn Tru Pỉ

177

711

113

   63.84

         36

           20.34

2

Thôn Kêr 1

65

239

27

   41.54

         17

           26.15

3

Thôn Kêr 2

140

502

91

   65.00

         37

           26.43

4

Thôn La Ngà

120

508

95

   79.17

         21

           17.50

5

Thôn Pâr Ay

112

470

79

   70.54

         22

           19.64

TỔNG CỘNG

614

2,430

405

65.96

133

21.66

 

 

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

 1. Tuyên truyền quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác giảm nghèo tới đội ngũ cán bộ và toàn thể Nhân dân; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các ban ngành, đoàn thể trong việc thực hiện các chính sách giảm nghèo trên địa bàn toàn xã; thu hút sự quan tâm đông đảo của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện hiệu quả phong trào “Chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”.

 2. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách giảm nghèo theo các nhóm nhiệm vụ, giải pháp nhằm đảm bảo đạt các chỉ tiêu về giảm nghèo năm 2022 đã đề ra.

3. Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng nhằm khắc phục tình trạng thiếu quyết liệt của các ban ngành, đoàn thể trong việc thực hiện các chính sách giảm nghèo; kết hợp chặt chẽ giữa kế hoạch giảm nghèo với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn nhằm thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo năm 2022 của xã đạt mục tiêu đề ra.

4. Việc thực hiện Kế hoạch này phải gắn với việc thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 01/2021/NQ/HĐ ngày 28/12/2021 của HĐND xã về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.

III. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO NĂM 2022

1. Mục tiêu chung: Nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần và khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo, cận nghèo, người mới thoát nghèo; phấn đấu đạt các chỉ tiêu về giảm nghèo năm 2022 theo Kế hoạch đề ra.

2. Chỉ tiêu giảm nghèo năm 2022

2.1 Giảm tỷ lệ hộ nghèo chung

Năm 2022 giảm 28 hộ nghèo từ 405 hộ xuống  377 hộ;  Tập trung đầu tư cho những hộ nghèo có chiều thiếu hụt thấp dễ thoát nghèo, không đầu tư dàn trải. Các  thôn tập trung tuyên truyền, vận động các hộ đăng ký thoát nghèo, thoát cận nghèo (Phụ lục 01 kèm theo).

2.2.  Đào tạo nghề và tạo việc làm

Giới thiệu cho các em học sinh tốt nghiệp THCS  tham gia các lớp học vừa đào tạo nghề vừa học văn hóa tại Trường Trung cấp Nghề Thừa Thiên Huế; Vận động người dân trong độ tuổi lao động tham gia các lớp đào tạo nghề ngắn ngày qua các kênh như Phụ Nữ, Nông dân, Thanh niên, các Hội đặc thù với các ngành nghề như: đan chổi đót, đan gùi, kỹ thuật trông cây hoa màu, thú y,...

Tăng cường tuyên truyền tư vấn lao động đi làm việc ở nước ngoài; vận động trên 5 lao động đi làm việc ở nước ngoài, tạo niềm tin cho gia đình hộ nghèo và người lao động từng bước vươn lên thoát nghèo, trở thành hộ khá và có cơ hội tìm kiếm việc làm sau khi trở về địa phương ( Phụ lục 2 kèm theo).

3. Giải pháp

3.1. Giải pháp chung

- Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các Đảng ủy, Chính quyền địa phương; đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp giảm nghèo bền vững theo chỉ đạo của huyện và các kế hoạch, chỉ tiêu giảm nghèo, chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản để thực hiện Chương trình Giảm nghèo nhanh và bền vững của UBND xã.

- Đẩy mạnh thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, tái cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất, tăng thu nhập, cải thiện đời sống Nhân dân.

- Kịp thời kiện toàn Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu Quốc gia khi có thay đổi về nhân sự. Phân công thành viên Ban chỉ đạo quản lý tốt địa bàn được phân công chỉ đạo, giám sát chương trình mục tiêu giảm nghèo. Phân công đảng viên theo dõi, tư vấn, giúp đỡ, hộ nghèo trong quá trình thực hiện.

- Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, tăng cường công tác tuyên truyền về chương trình giảm nghèo trên địa bàn xã. Chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện chương trình Mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 và các năm tiếp theo của giai đoạn 2022 - 2025. Trên cơ sở Kế hoạch của UBND xã, các ban ngành xây dựng kế hoạch giảm nghèo cụ thể của ngành mình, hướng dẫn cách sử dụng vốn vay đúng mục địch.

- Tập trung đầu tư cho hộ nghèo có lao động, phấn đấu mỗi hộ nghèo có 01 lao động đi làm việc tại các khu chế xuất.

- Triển khai các mô hình phát triển kinh tế có hiệu quả trên địa bàn phù hợp với điều kiện và thổ nhưỡng và trình độ dân trí.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền dạy nghề và tham gia học, triển khai hướng dẫn, tư vấn tạo việc làm tại chỗ thông qua sự hỗ trợ của các cơ quan tổ chức khác.

- Tăng cường vận động lao động tham gia làm việc tại các khu chế xuất. giới thiệu sàn giao dịch việc làm và truyền thông lao động đi làm việc ở nước ngoài tới tận hộ dân.

- Giao chỉ tiêu mỗi thôn có từ 1 - 2 lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ người dân tộc thiểu số tổ chức đăng ký đi xuất khẩu lao động làm việc ở nước ngoài.

3.2. Giải pháp tăng thu nhập

Lựa chọn các mô hình vườn mẫu, mô hình cải tạo vưởn tạp có hiệu quả trên địa bàn xã, đầu tư cho các hộ có sức lao động, am hiểu về khoa học kĩ thuật trong sản xuất, tuỳ theo tình hình cụ thể để đầu tư cho hộ.

Tăng cường tập huấn chuyển giao khoa học kĩ thuật, hỗ trợ công cụ sản xuất cho các hộ thực hiện mô hình.

Huy động nguồn lực để đầu tư, đáp ứng nhu cầu tối thiểu cho hộ nghèo về các chiều thiếu hụt của hộ gia đình.

 Tập trung nguồn lực, ưu tiên đầu tư về các chiều thiếu hụt (nhà ở, nước sạch, hố xí hợp vệ sinh...) cho các hộ nghèo để giảm thiểu chiều thiếu hụt của các hộ dân, tăng khả năng tiếp cận với các nhu cầu xã hội cơ bản.

Đầu tư mạnh cho hộ đăng ký thoát nghèo, không đầu tư tràn lan, dàn trải, bình quân, hiệu quả thấp, khó thoát nghèo.

 IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Công chức Văn hóa –xã hội

Chịu trách nhiệm theo dõi, báo cáo, tổng hợp quá trình triển khai thực hiện, tham mưu UBND xã và Ban chỉ đạo giảm nghèo thực hiện các nhiệm vụ cụ thể:

- Xây dựng  Kế hoạch giảm nghèo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả trên địa bàn quản lý. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo. Có chỉ tiêu định hướng giảm nghèo cụ thể cho các thôn.

- Phối hợp với các ban ngành đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chính sách giảm nghèo, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác giảm nghèo của năm.

- Phối hợp với công chức Địa chính – Nông nghiệp, Địa chính – xây dựng,  các tổ chức hội đoàn th triển khai các chính sách giảm nghèo, thực hiện tốt công tác tuyên truyền chương trình giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm; phát động các phong trào để giúp đỡ người nghèo, hộ nghèo về hỗ trợ ngày công để làm nhà ở, phát triển sản xuất và đẩy mạnh cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, kêu gọi các tổ chức, cá nhân ủng hộ giúp đỡ người nghèo, hộ nghèo; tuyên truyền, vận động các hộ gia đình đủ điều kiện thoát nghèo làm đơn xin thoát nghèo, đăng ký thoát nghèo.

2. Kế toán ngân sách xã

Theo dõi, thực hiện thu, chi kịp thời các chương trình dự án liên quan như các chương trình giảm nghèo, nông thôn mới….; tham mưu lãnh đạo thực hiện chi các khoản ngân sách liên quan đúng và chính xác.

3. Công chức Địa chính-Xây dựng-Môi trường

Thực hiện tốt các chính sách, chương trình dự án đối với đồng bào dân tộc thiểu số nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số địa bàn xã, thôn đặc biệt khó khăn nói riêng về vốn vay không lãi (nếu có), hỗ trợ hộ nghèo về nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh, nhà ở để các hộ có cơ hội thoát nghèo.

4. Công chức Địa chính – Nông nghiệp – môi trường

- Phối hợp các ban ngành liên quan triển khai thực hiện các hoạt động dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; hỗ trợ sản xuất, tăng thu nhập cho người nghèo; hướng dẫn thực hiện các chính sách, dự án về khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công, phát triển sản xuất. Chỉ đạo triển khai có hiệu quả Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường gắn với Chương trình giảm nghèo bền vững.

- Tham mưu kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường; chuyển đổi đất canh tác kém hiệu quả sang trồng cây khác có hiệu quả cao hơn; nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ theo hướng an toàn, bền vững cho người dân, nhất là hộ nghèo, hộ cận nghèo nhằm nâng cao đời sống, giúp người dân thoát nghèo bền vững.

- Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới nâng cao. Lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn từ chương trình hỗ trợ có mục tiêu và các chương trình, dự án để tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn.

- Quảng bá, giới thiệu sản phẩm,phát triển ngành nghề truyền thống tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, đẩy mạnh lưu thông hàng hóa, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và tiêu thụ sản phẩm của người dân. Tham mưu xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp nhằm nâng cao chỉ tiêu tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về nhà ở của hộ nghèo đảm bảo đạt mục tiêu đề ra ở cả hai tiêu chí chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở.

- Tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch cải tạo vườn tạp năm 2022.

5. Công chức Văn hóa Thông tin

 - Phối hợp với công chức Văn hóa – xã hội và các ban ngành liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện nhiệm vụ truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững năm 2022.

- Tuyên truyền, kêu gọi tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tạo việc làm, thu nhập cho người nghèo, cận nghèo.

6. Trường Mần Non Hồng Thủy, Trường TH&THCS Hồng Thủy

- Phấn đấu không còn tình trạng trẻ em không đi học; thực hiện đầy đủ chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học tập.

- Khích lệ, động viên, khen thưởng học sinh nghèo, cận nghèo tích cực học tập, nâng cao trình độ thông qua các phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng gắn với xây dựng xã, thôn văn hóa đạt chuẩn nông thôn mới và xã hội học tập.

7. Trạm y tế

.         Tăng cường tập huấn, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ y tế ở thôn để chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân, nhất là cho người nghèo.

8. Công chức  Tư pháp

          Tổ chức triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, cận nghèo để người dân nắm bắt được chủ trương đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên

- Theo chức năng nhiệm vụ tổ chức vận động nhân dân, hội viên, đoàn viên tích cực tham gia thực hiện công tác giảm nghèo; cụ thể  hóa phát động các phong trào để giúp đỡ người nghèo, hộ nghèo về hỗ trợ ngày công để làm nhà ở, phát triển sản xuất và đẩy mạnh cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, kêu gọi các tổ chức cá nhân ủng hộ giúp đỡ người nghèo.

- Căn cứ các mục tiêu nguồn vốn, cân đối nguồn vốn cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác. Thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng của Nhà nước đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách, hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn xã.

KẾ HOẠCH GIẢM NGHÈO NĂM 2022 ( biểu 1)

 

TT

Đơn vị

Dân số đầu năm 2022

Hộ nghèo điều tra cuối năm 2021

Kế hoạch  2022

Số hộ

số khẩu

Hộ nghèo

 Tỷ lệ

Số hộ giảm

Còn lại

Tỷ lệ %

1

Thôn Tru Pỉ

177

711

113

   63.84

7

106

59.88

2

Thôn Kêr 1

65

239

27

   41.54

3

24

36.92

3

Thôn Kêr 2

140

502

91

   65.00

6

85

60.71

4

Thôn La Ngà

120

508

95

   79.17

6

89

74.16

5

Thôn Pâr Ay

112

470

79

   70.54

6

73

65.17

 

Toàn xã

614

2,430

405

65.96

28

377

61.40

 

KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG NĂM 2022

(Biểu 2)

TT

Đơn vị

Dân số đầu năm 2021

Chỉ tiêu năm 2022

Tổng số hộ

Tổng số khẩu

Học nghề

Đi làm việc ở nước ngoài

1

Thôn Tru Pỉ

177

711

4

1

2

Thôn Kêr 1

65

239

4

1

3

Thôn Kêr 2

140

502

4

1

4

Thôn La Ngà

120

508

4

1

5

Thôn Pâr Ay

112

470

4

1

III

Toàn xã

614

2,430

20

5

 

 

 

Tập tin đính kèm:
Hồ Văn Quân - Văn phòng - Thống kê
Các tin khác
Xem tin theo ngày  

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Thống kê truy cập
Truy cập tổng 5.005
Truy cập hiện tại 4.585